Y học cổ truyền có nhiều dược liệu điều trị hoặc hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh nhờ hoạt chất chứa trong một số cây thuốc chữa bệnh dân gian dễ tìm và dễ sử dụng
Một số cây thuốc chữa bệnh bạn nên tham khảo
1. Cây nhọ nồi ( Cỏ mực)
Theo Đông y, cỏ nhọ nồi không độc, có vị chua, ngọt, tính hàn, có tác dụng lương huyết, thanh can nhiệt, dưỡng thận âm, tác dụng cầm máu, bổ thận, ích âm, thường dùng chữa trị can thận âm hư, các chứng huyết nhiệt, sốt cao, chảy máu cam, mề đay…
công dụng của cây nhọ nồi ( cỏ mực ) :
_ Thổ huyết và chảy máu cam: Dùng cỏ nhọ nồi cả cành và lá tươi giã lấy nước để uống.
_ Tiểu ra máu: Cỏ nhọ nồi nướng trên miếng ngói sạch cho khô, tán bột. Mỗi lần dùng 8g với nước cơm
_ Trĩ ra máu: Cột nắm cỏ nhọ nồi để nguyên rễ, giã nhuyễn, cho vào 1 chén rượu nóng, thành dịch đặc vừa uống trong, vừa đắp bã ngoài
_ Vết đứt chém nhỏ chảy máu: Một nắm cỏ nhọ nồi sạch nhai hoặc giã nhuyễn đắp lên vết thương
_ Rong kinh: nếu nhẹ, lấy cỏ nhọ nồi tươi giã vắt lấy nước cốt uống hoặc cỏ nhọ nồi khô sắc nước uống
_ Trẻ em bị tưa lưỡi: Cỏ nhọ nồi tươi 4g, lá hẹ tươi 2g giã nhuyễn, lấy nước cốt hòa mật ong chấm lên lưỡi cách 2 giờ 1 lần.
_ Gan bị tổn thương : cao Cỏ nhọ nồi có tác dụng bảo vệ gan thông qua việc hạn chế tăng men gan và trọng lượng gan, đồng thời Cỏ nhọ nồi cũng hạn chế được một phần tổn thương gan
Đối tượng nên dùng cây nhọ nồi ( cỏ mực ):
_ Người cơ thể suy nhược, thiếu máu, ăn không ngon, chán ăn.
_ Người bị trĩ, đại tiện không thông, kiết lỵ, táo bón….
_ Người mắc các bệnh về gan như gan nhiễm mỡ, men gan cao, xơ gan…
2. Cây chó đẻ ( diệp hạ châu )
Cây chó đẻ vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, tiêu độc, sát trùng, thông huyết, điều kinh, thanh can, lương huyết, hạ nhiệt… thường được dùng làm thuốc chữa các bệnh đau gan, thận, đường tiết niệu, đường ruột, bệnh chứng ở ngoài da.
Công dụng của cây chó đẻ ( diệp hạ châu) :
_ Chữa viêm gan do virus: Diệp hạ châu đắng sao khô 20 g, sắc nước 3 lần. Trộn chung các nước sắc, thêm 50g đường đun sôi cho tan, chia làm 4 lần uống trong ngày. ( Khi kết quả xét nghiệm HBsAg (-) thì ngừng thuốc.)
_ Chữa xơ gan cổ trướng thể nặng: Diệp hạ châu đắng sao khô 100g sắc nước 3 lần. Trộn chung nước sắc, thêm 150 g đường đun sôi cho tan, chia nhiều lần uống trong ngày (thuốc rất đắng), liệu trình 30 – 40 ngày.
_ Chữa suy gan (do sốt rét, sán lá, lỵ amib, ứ mật, nhiễm độc): Diệp hạ châu (ngọt hoặc đắng) sao khô 20g, cam thảo đất sao khô 20g, sắc nước uống hằng ngày.
_ Chữa bệnh chàm (eczema) mãn tính: Dùng cây chó đẻ vò, xát nhiều lần vào chỗ bị chàm, làm liên tục hằng ngày sẽ khỏi.
_ Trị mụn nhọt độc : Mụn nhọt độc mưng mủ gây nhiễm trùng có thể phát sốt. Sử dụng cây chó đẻ rửa sạch giã với muối rồi chế với nước đun sôi để nguội, dùng bã đắp lên vùng da bị mụn nhọt còn nước có thể pha thêm đường để uống
Những lưu ý khi dùng cây chó đẻ :
_ Người không bị bệnh gan nếu tự ý sử dụng thì vô cùng nguy hại, bởi đây không phải cây thuốc bổ mà là cây thuốc chữa bệnh. Người có lá gan bình thường nếu sử dụng cây chó đẻ dễ dẫn đến xơ gan, chai gan
_ Đây không phải cây thuốc bổ nên không được tự ý sắc làm nước uống hàng ngày nếu không sẽ bị phá hồng huyết cầu, từ đó suy giảm hệ miễn dịch, hại gan.
3. Cây đinh lăng
Rễ đinh lăng có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ.Chữa cơ thể suy nhược, tiêu hoá kém, sốt, sưng vú, ít sữa, nhức đầu, ho, ho ra máu, thấp khớp, đau lưng.
Công dụng của cây đinh lăng:
_ Bồi bổ cơ thể, ngừa dị ứng: 150-200g Lá đinh lăng tươi , nấu sôi với khoảng 200ml nước cho tất cả lá đinh lăng vào nồi, đậy nắp lại, sau vài phút, mở nắp và đảo qua đảo lại vài lần. ( nấu được 2 lần )
_ Chữa tắc tia sữa: Rễ đinh lăng 40g, gừng tươi 3 lát, đổ 500ml nước sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn nóng.
_ Chữa nổi mề đay, mẩn ngứa do dị ứng: Lá đinh lăng khô 80g, đổ 500ml nước sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.
_ Ho suyễn lâu năm: Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau tần dày lá tất cả đều 8g, củ xương bồ 6g; Gừng khô 4g, đổ 600ml sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.
4. Cây ké đầu ngựa
Bộ phận dùng làm thuốc của cây là quả, thân và lá. Khi dùng quả làm thuốc nên thu hái lúc còn xanh chưa ngả vàng. Có thể dùng tươi, phơi hay sấy khô làm thuốc.
Ké đầu ngựa vị ngọt nhạt, tính ôn có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán phong, trừ thấp. Dùng chữa các bệnh ngoài da: tổ đỉa, mụn nhọn, chốc lở… Ngoài ra, ké đầu ngựa còn có tác dụng chữa một số bệnh khác như: chữa bí tiểu, viêm khớp sưng đau, bướu cổ đơn thuần…
Công dụng của cây ké đầu ngựa :
_ Trị mụn nhọt, chín mé chưa mưng mủ: 15g lá ké tươi, rửa sạch, để ráo, giã nát đắp lên chỗ mụn nhọt hoặc chín mé. Ngày đắp 1 – 2 lần, thực hiện liên tục trong 3 ngày
_ Chữa bệnh tổ đỉa: Quả ké đầu ngựa, hạ khô thảo; mỗi vị 45g, vỏ núc nác 30g, sinh địa 20g, hạt dành dành 15g. Tất cả sao vàng, tán bột làm viên bằng hạt đỗ xanh. Ngày uống 10-15 viên, nên uống sau các bữa ăn. Uống trong 5-7 ngày.
_ Chữa viêm da mủ: (chốc, nhọt…): Ké đầu ngựa, kim ngân hoa, bồ công anh, thổ phục linh, sài đất, mỗi vị 30g. Sắc với 600ml nước còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Uống trong 5 ngày.
_ Chữa phong hủi:
+ Thương truật 600g, quả ké đầu ngựa 120g. Sao vàng tán nhỏ, trộn với nước hồ gạo hoặc nước cơm, giã nhuyễn, làm viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 8g với nước nguội.
+ Dùng ngoài: Lá ké đầu ngựa, lá cà độc dược, lá trắc bá, lá cau, lá khổ sâm, lá ngải cứu, lá thông và lá quýt nấu nước xông, sau đó dùng nước để tắm. Dùng liên tục trong 10 ngày.
Những lưu ý khi dùng ké đầu ngựa chữa bệnh
_ không nên ăn thịt lợn, thịt ngựa trong thời gian dùng thuốc vì với người mẫn cảm có thể bị nổi quầng trên da
_ Phụ nữ mang thai, nuôi con bú không được dùng bài thuốc có ké đầu ngựa.
Trên là một số cây thuốc chữa bệnh trong dân gian. bạn hãy tham khảo để có hướng điều trị bệnh tốt nhất cho mình.